Đáp: Căn cứ theo Điều 65 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về thời gian làm việc của người lái xe ô tô như sau:

Thời gian làm việc của người lái xe ô tô

1. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ.

2. Người vận tải và người lái xe ô tô chịu trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo như quy định trên thì trong vòng 01 ngày, thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được vượt quá 10 giờ và không được lái xe liên tục quá 4 giờ.

Như vậy, trong 01 ngày, anh không được lái xe vượt quá 10 giờ và không được lái xe liên tục quá 4 giờ.

Tài xế lái xe ô tô vận tải hành khách có phải khám sức khỏe định kỳ không?

Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định thì Việc khám sức khỏe định kỳ chỉ áp dụng đối với người lái xe ô tô chuyên nghiệp (người làm nghề lái xe ô tô) theo quy định của pháp luật về lao động.

Như vậy, trường hợp anh làm nghề lái xe ô tô thì phải khám sức khỏe định kỳ theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT như sau:

Khám sức khỏe đối với người lái xe

1. Thủ tục khám và cấp Giấy khám sức khỏe của người lái xe được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 8 Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2013/TT-BYT).

2. Mẫu Giấy khám sức khỏe của người lái xe áp dụng thống nhất theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

Thủ tục khám và cấp Giấy khám sức khỏe của người lái xe được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2013/TT-BYT, cụ thể:

- Hồ sơ khám sức khỏe nộp tại cơ sở khám sức khỏe.

- Sau khi nhận được hồ sơ khám sức khỏe, cơ sở khám sức khỏe thực hiện các công việc:

+ Đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe;

+ Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã thực hiện việc đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư 14/2013/TT-BYT;

+ Kiểm tra, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người giám hộ của người được khám sức khỏe đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 14/2013/TT-BYT;

- Hướng dẫn quy trình khám sức khỏe cho người được khám sức khỏe, người giám hộ của người được khám sức khỏe(nếu có);

- Cơ sở khám sức khỏe thực hiện việc khám sức khỏe theo quy trình.

Cấp Giấy khám sức khỏe theo quy định tại Điều 8 Thông tư 14/2013/TT-BYT như sau:

Cấp Giấy khám sức khỏe

1. Giấy KSK được cấp 01 (một) bản cho người được KSK. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp nhiều Giấy KSK thì cơ sở KSK thực hiện như sau:

a) Tiến hành việc nhân bản (photocopy) Giấy KSK đã có chữ ký của người kết luận trước khi đóng dấu. Số lượng Giấy KSK được nhân bản theo yêu cầu của người được KSK;

b) Sau khi tiến hành việc nhân bản, thực hiện việc dán ảnh, đóng dấu giáp lai vào Giấy KSK bản photocopy và đóng dấu theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này.

2. Thời hạn trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ:

a) Đối với trường hợp KSK đơn lẻ: cơ sở KSK trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi kết thúc việc KSK, trừ những trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện KSK;

b) Đối với trường hợp KSK tập thể theo hợp đồng: cơ sở KSK trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.

3. Giá trị sử dụng của Giấy KSK, kết quả KSK định kỳ:

a) Giấy KSK có giá trị trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe; Đối với KSK cho người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì giá trị của Giấy KSK theo quy định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người lao động Việt Nam đến làm việc;

b) Kết quả KSK định kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp người được KSK có xét nghiệm HIV dương tính thì việc thông báo kết quả xét nghiệm này phải theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.

Ban ATGT tỉnh Cà Mau